THAM KHẢO THÔNG TIN THUỐC TRỰC TUYẾN




Neorecormon 2000 IU

 
 

Neorecormon 2000 IU

Đánh giá

Trạng thái: Còn hàng

SKU: Neorecormon 2000 IU

2.178.000,00 ₫
- Điều trị thiếu máu do suy thận mãn (thiếu máu do thận) ở những bệnh nhân thẩm phân máu.
- Điều trị thiếu máu do thận có biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.
- Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750g tới 1500g và tuổi thai dưới 34 tuần.
- Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng ở người trưởng thành bị u ác tính không phải ở tủy đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Tăng lượng máu tự thân của người bệnh đang trong thời kỳ chuẩn bị cho máu. Việc dùng thuốc trong chỉ định này cần được cân nhắc vì đã có báo cáo về khả năng tăng nguy cơ huyết khối gây tắc mạch. Việc điều trị chỉ áp dụng đối với bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (Hb 10-13g/dl [6.2-8.1mmol/L], không thiếu sắt) nếu quá trình bảo quản máu không được thực hiện hoặc không đủ trong khi cuộc đại phẫu theo chương trình lại đòi hỏi một lượng máu lớn (từ 4 đơn vị máu trở lên đối với nữ và 5 đơn vị máu trở lên đối với nam).

Chi tiết

Thành phần

Cho 0,3 ml

Epoetin beta 2000 IU

Chỉ định
- Điều trị thiếu máu do suy thận mãn (thiếu máu do thận) ở những bệnh nhân thẩm phân máu.
- Điều trị thiếu máu do thận có biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.
- Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750g tới 1500g và tuổi thai dưới 34 tuần.
- Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng ở người trưởng thành bị u ác tính không phải ở tủy đang được điều trị bằng hóa trị liệu.
- Tăng lượng máu tự thân của người bệnh đang trong thời kỳ chuẩn bị cho máu. Việc dùng thuốc trong chỉ định này cần được cân nhắc vì đã có báo cáo về khả năng tăng nguy cơ huyết khối gây tắc mạch. Việc điều trị chỉ áp dụng đối với bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (Hb 10-13g/dl [6.2-8.1mmol/L], không thiếu sắt) nếu quá trình bảo quản máu không được thực hiện hoặc không đủ trong khi cuộc đại phẫu theo chương trình lại đòi hỏi một lượng máu lớn (từ 4 đơn vị máu trở lên đối với nữ và 5 đơn vị máu trở lên đối với nam).

Chống chỉ định
NeoRecormon không dùng cho những trường hợp tăng huyết áp không được kiểm soát tốt và quá mẫn với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Trong chỉ định "làm tăng lượng máu tự thân", không được dùng NeoRecormon cho những bệnh nhân tháng trước điều trị đã có nhồi máu cơ tim hoặc đột quị, bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định, hoặc bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tiền sử có huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch.

Liều lượng và cách dùng
Điều trị với NeoRecormon nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong các chỉ định được nêu trên. Do phản ứng quá mẫn đã được ghi nhận ở một số trường hợp, liều đầu tiên được khuyến cáo tiêm dưới sự giám sát y tế.
Bơm tiêm đóng sẵn NeoRecormon có thể dùng được ngay. Chỉ có thể tiêm khi dung dịch trong bơm vẫn trong hoặc hơi đục, không màu và không thấy cặn.
NeoRecormon chứa trong bơm tiêm đã được vô trùng nhưng là một sản phẩm không chứa chất bảo quản. Không bao giờ được dùng lại bơm tiêm trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
Điều trị bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn
Dung dịch có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, cần tiêm dung dịch trong vòng 2 phút, ví dụ ở bệnh nhân lọc thận, nên tiêm qua cầu nối động tĩnh mạch khi lọc thận xong.
Ở bệnh nhân không lọc thận, đường tiêm dưới da luôn nên được ưu tiên để tránh làm vỡ tĩnh mạch ngoại vi.
Mục đích của việc điều trị là để tăng hematocrit lên tới 30-35% với mức độ tăng hàng tuần đạt ít nhất là 0.5%. Không nên vượt quá giá trị 35%.
Trong trường hợp có tăng huyết áp hoặc bệnh lý trước đó về tim mạch, mạch não hoặc mạch ngoại vi, mức độ tăng hàng tuần hematocrit và mức hematocrit đích nên được xác định cụ thể cho từng bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm sàng. Ở một vài bệnh nhân hematocrit tối ưu có thể dưới 30%.
Việc điều trị với NeoRecormon được chia làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn chữa trị
- Tiêm dưới da: Liều khởi đầu là 3 x 20 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Cứ sau 4 tuần có thể tăng liều 3 x 20 IU/kg cho một tuần nếu hematocrit tăng chưa đủ (< 0,5% mỗi tuần). Liều mỗi tuần có thể được chia ra thành các liều dùng hàng ngày.
- Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu là 3 x 40 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Sau 4 tuần có thể tăng liều tới 80 IU/kg - dùng ba lần một tuần - và nếu cần thiết tiếp tục tăng thêm 20 IU/kg ba lần một tuần sau mỗi tháng.
Đối với cả hai đường dùng, liều tối đa không được vượt quá 720 IU/kg mỗi tuần.
Giai đoạn duy trì
Để giữ hematocrit trong khoảng 30-35%, đầu tiên giảm liều thuốc xuống còn một nửa so với liều đang dùng. Sau đó, cứ mỗi một tuần hoặc hai tuần lại chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân (liều duy trì).
Kết quả trên các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em cho thấy, nhìn chung những bệnh nhân càng ít tuổi cần liều NeoRecormon càng cao. Tuy nhiên, nên tuân theo liều khuyến cáo bởi vì không thể biết trước được đáp ứng của từng bệnh nhân.
Việc điều trị với NeoRecormon thông thường kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể dừng đột ngột bất kỳ lúc nào. Những dữ liệu về liều điều trị một lần mỗi tuần đã được thiết lập dựa trên những nghiên cứu lâm sàng có thời gian điều trị 24 tuần.
Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non
Thuốc được dùng bằng đường tiêm dưới da với liều 3 x 250 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần.
Việc điều trị với NeoRecormon nên bắt đầu càng sớm càng tốt, tốt nhất là vào ngày thứ ba sau khi sinh. Những trẻ sinh non đã được truyền máu khi bắt đầu điều trị bằng NeoRecormon có thể không đạt được hiệu quả điều trị tốt bằng những trẻ không được truyền máu.
Việc điều trị cần kéo dài 6 tuần.
Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng cho những bệnh nhân bị ung thư
Dung dịch dùng để tiêm dưới da; liều hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia làm 3 tới 7 liều đơn.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 30000 IU/tuần (tương đương với khoảng 450 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần, dựa trên một bệnh nhân có trọng lượng trung bình)
NeoRecormon được chỉ định nếu như trị số hemoglobin ≤ 11g/dl (6,83 mmol/l). Mức hemoglobin không nên vượt quá 13g/dl (8,07 mmol/l) (Xem mục Dược lực học)
Nếu sau 4 tuần điều trị, trị số hemoglobin tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên tiếp tục liều đang dùng cho bệnh nhân. Nếu trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên nghĩ đến việc tăng liều hàng tuần lên gấp đôi. Nếu sau 8 tuần điều trị, trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), khó có khả năng đáp ứng và nên ngừng điều trị.
Nên kéo dài điều trị cho tới 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.
Liều tối đa không nên vượt quá 60000IU mỗi tuần.
Một khi đã đạt được mục đích điều trị cho bệnh nhân, nên giảm liều từ 25% đến 50% để duy trì hemoglobin ở mức đã đạt được. Nếu cần thiết, cần phải giảm thêm liều để bảo đảm rằng trị số hemoglobin không vượt quá 13g/dl.
Nếu hemoglobin tăng trên 2g/dl (91,3 mmol/l) trong 4 tuần, nên giảm 25% đến 50% liều NeoRecormon.
Điều trị để tăng lượng máu tự thân
Dung dịch được tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 phút hoặc tiêm dưới da.
Dùng NeoRecormon hai lần/tuần trong 4 tuần. Trong trường hợp hematocrit của bệnh nhân đủ để cho máu, ví dụ hematocrit ≥ 33%, NeoRecormon được dùng vào cuối lúc cho máu. Trong suốt thời gian điều trị, hematocrit không được vượt quá 48%.
Liều dùng cần được xác định bởi kíp mổ cho từng bệnh nhân dựa trên lượng máu dự tính sẽ lấy ra trước mổ và lượng hồng cầu dự trữ nội sinh.
1. Lượng máu cần phải rút ra phụ thuộc vào lượng máu dự tính sẽ mất hoặc sẽ sử dụng cũng như quá trình bảo quản máu và thể trạng bệnh nhân. Lượng máu này phải được tính đủ để đảm bảo tránh truyền máu dị thân. Lượng máu cần phải rút ra được tính bằng đơn vị mà 1 đơn vị tính bằng nomogram tương đương với 180ml hồng cầu.
2. Khả năng cho máu chủ yếu phụ thuộc vào thể tích máu của bệnh nhân cũng như hematocrit trước dùng thuốc. Cả hai biến số này quyết định lượng hồng cầu dự trữ nội sinh và có thể được tính theo công thức sau:
Lượng hồng cầu dự trữ nội sinh = thể tích máu [ml] x (Hematocrit - 33) : 100
Phụ nữ: Thể tích máu [ml] = 41[ml/kg] x trọng lượng cơ thể [kg] + 1200 [ml]
Đàn ông: Thể tích máu [ml] = 44[ml/kg] x trọng lượng cơ thể[kg] + 1600 [ml]
Trọng lượng cơ thể ≥ 45kg
Liều dùng mỗi lần được xác định như trên được dùng 2 lần/tuần và trong 4 tuần. Liều tối đa không được vượt quá 1600IU/kg trọng lượng cơ thể /tuần khi tiêm tĩnh mạch hoặc 1200IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm dưới da.

Tags cho sản phẩm

Tag là những từ bạn dùng tựa như nhãn tên để mô tả. Tag giúp bạn dễ dàng tìm đọc các sản phẩm. Mỗi Tag để cách nhau một khoảng trắng. Sử dụng dấu('') cho các Tag là cụm từ. Ví dụ Tag của tôi muốn thêm là:'thực phẩm chức năng' 'thuốc tây' vitamin...

Đánh giá của bạn về sản phẩm này

Bạn đang nhận xét về: Neorecormon 2000 IU